Tổ Ngoại ngữ
30/01/2024
Tự hào khi được sống và làm việc dưới mái trường mang tên người con vĩ đại của dân tộc – Lê Hồng Phong, tập thể cán bộ giáo viên tổ Ngoại ngữ luôn năng động, sáng tạo, và nỗ lực không ngừng để bắt kịp xu hướng chung của thời đại. Cùng với bề dày lịch sử hơn 100 năm thành lập, 60 năm mang tên vị lãnh tụ đại tài, đội ngũ giáo viên tổ Ngoại ngữ đã không ngừng được đào tạo và phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Cùng với sự vận động và phát triển của loài người, Ngoại ngữ dần khẳng định được vị thế của mình trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Từ thuở sơ khai, khi người Việt Nam chỉ biết đến chữ tượng hình, chữ Hán Nôm, họ vẫn luôn luôn “tò mò” về những điều kì lạ, nét văn hóa riêng biệt của bạn bè trên thế giới. Đến khi dòng chảy của hội nhập xuất hiện và trở thành mục tiêu của toàn nhân loại, Ngoại ngữ dần len lỏi trong từng góc phố, mái trường và trang thơ... Cũng bởi thế mà dân ta đã có câu “Nhất tiếng Anh, nhì Tin học”. Nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của Ngoại ngữ, ngày 30/9/2008 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1400/QĐ-TTg, phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân” (gọi tắt là đề án Ngoại ngữ 2020).
Dưới mái trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, vượt ra khuôn khổ của một môn học thông thường, Ngoại ngữ trở thành một “món ăn” tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi học sinh và giáo viên. Toàn thể giáo viên tổ Ngoại ngữ luôn đổi mới, nhiệt huyết và hết mình truyền thụ những tinh hoa cho học sinh. Cái khó của một nhà giáo nói chung là làm sao phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh và tạo được “niềm vui trong học tập”... Chúng tôi luôn trăn trở trước từng tiết học, cố gắng tìm cho ra những phương pháp giáo dục, truyền đạt tốt nhất. Lấy học sinh làm trung tâm, chúng tôi đề cao vai trò, sáng kiến của học sinh, tin vào khả năng tiềm tàng trong mỗi học sinh.
Cùng với sự vận động và phát triển của loài người, Ngoại ngữ dần khẳng định được vị thế của mình trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Từ thuở sơ khai, khi người Việt Nam chỉ biết đến chữ tượng hình, chữ Hán Nôm, họ vẫn luôn luôn “tò mò” về những điều kì lạ, nét văn hóa riêng biệt của bạn bè trên thế giới. Đến khi dòng chảy của hội nhập xuất hiện và trở thành mục tiêu của toàn nhân loại, Ngoại ngữ dần len lỏi trong từng góc phố, mái trường và trang thơ... Cũng bởi thế mà dân ta đã có câu “Nhất tiếng Anh, nhì Tin học”. Nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của Ngoại ngữ, ngày 30/9/2008 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1400/QĐ-TTg, phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân” (gọi tắt là đề án Ngoại ngữ 2020).
Dưới mái trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, vượt ra khuôn khổ của một môn học thông thường, Ngoại ngữ trở thành một “món ăn” tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi học sinh và giáo viên. Toàn thể giáo viên tổ Ngoại ngữ luôn đổi mới, nhiệt huyết và hết mình truyền thụ những tinh hoa cho học sinh. Cái khó của một nhà giáo nói chung là làm sao phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh và tạo được “niềm vui trong học tập”... Chúng tôi luôn trăn trở trước từng tiết học, cố gắng tìm cho ra những phương pháp giáo dục, truyền đạt tốt nhất. Lấy học sinh làm trung tâm, chúng tôi đề cao vai trò, sáng kiến của học sinh, tin vào khả năng tiềm tàng trong mỗi học sinh.
Tổ Ngoại ngữ tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức năm học 2019-2020
Năm học 2020 - 2021, tổ Ngoại ngữ có 19 thành viên, trong đó có 10 thạc sỹ và một học viên cao học. Tuy có sự khác biệt lớn về tuổi tác, gia cảnh nhưng các thành viên trong tổ luôn tận tình giúp đỡ nhau hoàn thiện chuyên môn và khắc phục những khó khăn trong cuộc sống. Các thành viên trong tổ thuộc nhiều thế hệ khác nhau, trong đó có những thầy cô đã nhiều năm gắn bó với trường như thầy giáo Đoàn Ngọc Thạch, cô giáo Bùi Thị Bích Phượng. Bên cạnh đó là những thầy cô còn rất trẻ cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề nhưng rất tâm huyết và đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển chung của nhà trường như: cô giáo Trần Thị Hà, cô giáo Trần Thị Vũ Hằng, cô giáo Trần Thị Hồng, thầy giáo Trần Xuân Bình, cô giáo Nguyễn Thị Hồng Hạnh… Ngoài công tác chuyên môn, các thầy cô giáo trong tổ Ngoại ngữ còn tích cực tham gia các Ban ngành, hoạt động đoàn thể của nhà trường: Ban chấp hành Đoàn trường, Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ, Ban công nghệ thông tin, Ban nội trú, Ban đạo đức,…
Vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống, các thành viên trong tổ luôn cố gắng, phấn đấu và đã đạt được một số thành tích nhất định đóng góp vào thành tích chung của nhà trường trong các kì thi học sinh giỏi Tỉnh, thi HSG cụm các trường chuyên Duyên hải, thi HSG Quốc gia. Năm học 2020-2021, đạt 18 giải HSG Quốc gia, trong đó có 5 giải Nhì, 6 giải Ba và 7 giải Khuyến Khích.
Đứng trước những thách thức của “Đổi Mới” nói chung và đổi mới phương pháp dạy học nói riêng, toàn thể giáo viên tổ Ngoại ngữ đã đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể cho từng giai đoạn. Chúng tôi tin rằng với lòng yêu người, yêu nghề, nhiệt huyết của tuổi trẻ và sự vững chắc trong chuyên môn, trong một tương lai không xa, tổ Ngoại ngữ sẽ trở thành trụ cột của trường THPT chuyên Lê Hồng Phong.
Vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống, các thành viên trong tổ luôn cố gắng, phấn đấu và đã đạt được một số thành tích nhất định đóng góp vào thành tích chung của nhà trường trong các kì thi học sinh giỏi Tỉnh, thi HSG cụm các trường chuyên Duyên hải, thi HSG Quốc gia. Năm học 2020-2021, đạt 18 giải HSG Quốc gia, trong đó có 5 giải Nhì, 6 giải Ba và 7 giải Khuyến Khích.
Đứng trước những thách thức của “Đổi Mới” nói chung và đổi mới phương pháp dạy học nói riêng, toàn thể giáo viên tổ Ngoại ngữ đã đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể cho từng giai đoạn. Chúng tôi tin rằng với lòng yêu người, yêu nghề, nhiệt huyết của tuổi trẻ và sự vững chắc trong chuyên môn, trong một tương lai không xa, tổ Ngoại ngữ sẽ trở thành trụ cột của trường THPT chuyên Lê Hồng Phong.
KẾT QUẢ THI QUỐC TẾ
NĂM HỌC | LÃNH ĐỘI TUYỂN QUỐC TẾ | HỌ VÀ TÊN | NĂM SINH | LỚP | THÀNH TÍCH |
1987-1988 | Nguyễn Viết Hùng | Nguyễn Thị Nguyệt Hường | 1970 | 12 Nga | HCV Tiếng Nga Quốc tế |
Thái Hồng Sơn | 1971 | 11 Nga | HCB Tiếng Nga Quốc tế | ||
1994-1995 | Vũ Đình Thái | Đặng Thu Giang | 1977 | 12 Nga | HCV Tiếng Nga Quốc tế |
Cao Hồng Hạnh | 1979 | 11 Nga | HCV Tiếng Nga Quốc tế | ||
Nguyễn Quỳnh Hương | 1978 | 11 Nga | HCV Tiếng Nga Quốc tế | ||
Mai Vân Anh | 1977 | 12 Nga | HCB Tiếng Nga Quốc tế | ||
Vũ Việt Hà | 1978 | 11 Nga | HCĐ Tiếng Nga Quốc tế | ||
2000-2001 | Vũ Đình Thái | Hoàng Thu Quỳnh | 1983 | 12 Nga | HCĐ Tiếng Nga Quốc tế |
2013 | Dương Thị Thanh Mai | Nguyễn Thị Minh Nguyệt | 1997 | 11 Nga | HCV Tiếng Nga Quốc tế |
THÀNH TÍCH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA CỦA TỔ NGOẠI NGỮ
NĂM HỌC | MÔN | LÃNH ĐỘI TUYỂN QUỐC GIA | SL GIẢI / SL THAM GIA | GIẢI | |||
I | II | III | KK | ||||
1996-1997 | Tiếng Anh | PHẠM THỊ MINH HẠNH | 8/8 | 2 | 2 | 4 | |
Tiếng Nga | PHẠM HẢI ĐĂNG | 5/8 | 1 | 1 | 2 | 1 | |
Tiếng Pháp | ĐOÀN NGỌC THẠCH | 5/8 | 2 | 1 | 2 | ||
1997-1998 | Tiếng Anh | BÙI THỊ THU | 8/8 | 1 | 3 | 3 | 1 |
Tiếng Nga | PHẠM HẢI ĐĂNG | 8/8 | 2 | 4 | 2 | ||
Tiếng Pháp | ĐOÀN NGỌC THẠCH | 8/8 | 2 | 5 | 1 | ||
1998-1999 | Tiếng Anh | BÙI THỊ THU | 6/8 | 1 | 3 | 2 | |
Tiếng Nga | VŨ ĐÌNH THÁI | 7/8 | 5 | 2 | |||
Tiếng Pháp | ĐOÀN NGỌC THẠCH | 8/8 | 1 | 3 | 4 | ||
1999-2000 | Tiếng Anh | BÙI THỊ THU | 8/8 | 5 | 3 | ||
Tiếng Nga | VŨ ĐÌNH THÁI | 7/8 | 2 | 1 | 4 | ||
Tiếng Pháp | ĐOÀN NGỌC THẠCH | 7/8 | 2 | 4 | 1 | ||
2000-2001 | Tiếng Anh | BÙI THỊ THU | 7/8 | 2 | 4 | 1 | |
Tiếng Nga | VŨ ĐÌNH THÁI | 5/8 | 3 | 1 | 1 | ||
Tiếng Pháp | ĐOÀN NGỌC THẠCH | 8/8 | 4 | 2 | 2 | ||
2001-2002 | Tiếng Anh | BÙI THỊ THU | 7/8 | 2 | 4 | 1 | |
Tiếng Nga | VŨ ĐÌNH THÁI | 6/8 | 4 | 1 | 1 | ||
Tiếng Pháp | ĐOÀN NGỌC THẠCH | 5/8 | 3 | 1 | 1 | ||
2002-2003 | Tiếng Anh | BÙI THỊ THU | 5/8 | 2 | 3 | ||
Tiếng Nga | PHẠM HẢI ĐĂNG | 8/8 | 1 | 2 | 5 | ||
Tiếng Pháp | ĐOÀN NGỌC THẠCH | 6/8 | 3 | 1 | 2 | ||
2003-2004 | Tiếng Anh | BÙI THỊ THU | 7/8 | 4 | 3 | ||
Tiếng Nga | PHẠM HẢI ĐĂNG | 8/8 | 6 | 2 | |||
Tiếng Pháp | ĐOÀN NGỌC THẠCH | 8/8 | 3 | 3 | 2 | ||
2004-2005 | Tiếng Anh | BÙI THỊ THU | 2/8 | 1 | 1 | ||
Tiếng Nga | PHẠM HẢI ĐĂNG | 3/8 | 1 | 2 | |||
Tiếng Pháp | VŨ THỊ VÂN | 6/8 | 4 | 2 | |||
2005-2006 | Tiếng Anh | PHẠM THỊ MINH HẠNH | 7/8 | 5 | 2 | ||
Tiếng Nga | PHẠM HẢI ĐĂNG | 7/8 | 3 | 3 | 1 | ||
Tiếng Pháp | VŨ THỊ VÂN | 8/8 | 2 | 4 | 1 | 1 | |
2006-2007 | Tiếng Anh | PHẠM THỊ MINH HẠNH | 6/8 | 2 | 4 | ||
Tiếng Nga | MAI THỊ THÚY DUNG | 6/8 | 5 | 1 | |||
Tiếng Pháp | VŨ THỊ VÂN | 6/6 | 2 | 4 | |||
2007-2008 | Tiếng Anh | TRẦN THỊ PHONG LƯU | 6/8 | 6 | |||
Tiếng Nga | MAI THỊ THÚY DUNG | 6/8 | 2 | 4 | |||
Tiếng Pháp | VŨ THỊ VÂN | 6/6 | 1 | 2 | 3 | ||
2008-2009 | Tiếng Anh | BÙI THỊ BÍCH PHƯỢNG | 8/8 | 6 | 2 | ||
Tiếng Nga | MAI THỊ THÚY DUNG | 8/8 | 6 | 2 | |||
Tiếng Pháp | VŨ THỊ VÂN | 8/8 | 1 | 6 | 1 | ||
2009-2010 | Tiếng Anh | TRẦN THỊ PHONG LƯU | 8/8 | 3 | 4 | 1 | |
Tiếng Nga | DƯƠNG THỊ THANH MAI | 8/8 | 1 | 5 | 2 | ||
Tiếng Pháp | VŨ THỊ VÂN | 8/8 | 4 | 3 | 1 | ||
2010-2011 | Tiếng Anh | BÙI THỊ BÍCH PHƯỢNG | 8/8 | 1 | 6 | 1 | |
Tiếng Nga | PHẠM HẢI ĐĂNG | 8/8 | 1 | 6 | 1 | ||
Tiếng Pháp | VŨ THỊ VÂN | 7/8 | 2 | 4 | 1 | ||
2011-2012 | Tiếng Anh | TRẦN THỊ PHONG LƯU | 6/8 | 1 | 1 | 4 | |
Tiếng Nga | PHẠM HẢI ĐĂNG | 8/8 | 1 | 4 | 3 | ||
Tiếng Pháp | ĐOÀN NGỌC THẠCH | 8/8 | 6 | 1 | 1 | ||
2012-2013 | Tiếng Anh | BÙI THỊ BÍCH PHƯỢNG | 8/8 | 4 | 1 | 3 | |
Tiếng Nga | PHẠM HẢI ĐĂNG | 3/8 | 1 | 1 | 1 | ||
Tiếng Pháp | VŨ THỊ VÂN | 7/8 | 2 | 4 | 1 | ||
2013-2014 | Tiếng Anh | TRẦN THỊ HÀ | 8/8 | 2 | 3 | 3 | |
Tiếng Nga | DƯƠNG THỊ THANH MAI | 5/8 | 2 | 1 | 2 | ||
Tiếng Pháp | NGUYỄN THỊ DƯƠNG LIỄU | 3/8 | 3 | ||||
2014-2015 | Tiếng Anh | TRẦN THỊ VŨ HẰNG | 8/8 | 1 | 7 | ||
Tiếng Nga | PHẠM HẢI ĐĂNG | 4/6 | 2 | 1 | 1 | ||
Tiếng Pháp | ĐOÀN NGỌC THẠCH | 7/8 | 2 | 2 | 3 | ||
2015-2016 | Tiếng Anh | BÙI THỊ BÍCH PHƯỢNG | 8/8 | 3 | 4 | ||
Tiếng Nga | MAI THỊ THÚY DUNG | 3/6 | 1 | 1 | 1 | ||
Tiếng Pháp | ĐOÀN NGỌC THẠCH | 5/6 | 3 | 2 | |||
2016-2017 | Tiếng Anh | TRẦN THỊ HÀ | 6/9 | 4 | 2 | ||
Tiếng Nga | PHẠM HẢI ĐĂNG | 4/6 | 2 | 2 | |||
Tiếng Pháp | NGUYỄN THỊ DƯƠNG LIỄU | 4/6 | 2 | 2 | |||
2017-2018 | Tiếng Anh | TRẦN THỊ HÀ | 7/8 | 2 | 1 | 4 | |
Tiếng Nga | PHẠM HẢI ĐĂNG | 3/5 | 1 | 1 | 1 | ||
Tiếng Pháp | NGUYỄN THỊ DƯƠNG LIỄU | 5/6 | 2 | 3 | |||
2018-2019 | Tiếng Anh | TRẦN THỊ VŨ HẰNG | 3/8 | 3 | |||
Tiếng Nga | DƯƠNG THỊ THANH MAI | 4/5 | 1 | 2 | 1 | ||
Tiếng Pháp | NGUYỄN THỊ DƯƠNG LIỄU | 6/6 | 3 | 1 | 2 | ||
2019-2020 | Tiếng Anh | TRẦN THỊ HÀ | 4/8 | 1 | 3 | ||
Tiếng Nga | DƯƠNG THỊ THANH MAI | 3/6 | 1 | 2 | |||
Tiếng Pháp | NGUYỄN THỊ DƯƠNG LIỄU | 6/6 | 2 | 2 | 2 | ||
2020-2021 | Tiếng Anh | TRẦN THỊ HỒNG | 8/8 | 2 | 4 | 2 | |
Tiếng Nga | PHẠM HẢI ĐĂNG | 6/6 | 1 | 1 | 4 | ||
Tiếng Pháp | NGUYỄN THỊ DƯƠNG LIỄU | 4/6 | 2 | 1 | 1 | ||
2021 - 2022 | Tiếng Anh | TRẦN XUÂN BÌNH | 7/8 | 3 | 2 | 2 | |
Tiếng Nga | PHẠM HẢI ĐĂNG | 5/6 | 1 | 3 | 1 | ||
Tiếng Pháp | NGUYỄN THỊ DƯƠNG LIỄU | 3/6 | 2 | 1 | |||
2022 - 2023 | Tiếng Anh | TRẦN XUÂN BÌNH | 8/8 | 4 | 4 | ||
Tiếng Nga | DƯƠNG THỊ THANH MAI | 6/8 | 1 | 4 | 1 | ||
Tiếng Pháp | NGUYỄN THỊ DƯƠNG LIỄU | 6/8 | 1 | ||||
2023 - 2024 | Tiếng Anh | TRẦN THỊ HỒNG | 10/10 | 1 | 7 | 2 | |
Tiếng Nga | PHẠM HẢI ĐĂNG | 2/6 | 2 | ||||
Tiếng Pháp | NGUYỄN THỊ DƯƠNG LIỄU | 6/6 | 1 | 2 | 1 | 2 |